Mặc dù chứng suy tĩnh mạch không phải là triệu chứng cũng như nguyên nhân gây ra các vấn đề về tim nhưng nhiều yếu tố nguy cơ tương tự gây ra bệnh tĩnh mạch cũng có thể dẫn đến bệnh tim.
Suy tĩnh mạch hay còn gọi là bệnh tĩnh mạch là nguyên nhân sâu xa gây ra chứng giãn tĩnh mạch. Theo AHA Journal Circulation, suy tĩnh mạch là một tình trạng tĩnh mạch phổ biến với khoảng 2.5 triệu người mắc bệnh này chỉ riêng ở Hoa Kỳ.
Suy tĩnh mạch không chỉ là vấn đề về thẩm mỹ mà còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe nếu không được điều trị. Bệnh tĩnh mạch xảy ra khi các tĩnh mạch ở chân không thể bơm đủ máu về tim. Bệnh tĩnh mạch có thể dẫn đến tích tụ máu ở chân, gây sưng, đau, chuột rút, ngứa, cảm giác nặng chân, thay đổi da ở chân và trong trường hợp nghiêm trọng là loét.
Giãn tĩnh mạch là một triệu chứng phổ biến của bệnh suy tĩnh mạch, điều này liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Giãn tĩnh mạch xảy ra khi các van trong tĩnh mạch bị tổn thương hoặc yếu đi, khiến máu chảy sai hướng. Điều này có thể dẫn đến các tĩnh mạch trở nên to và xoắn, có thể nhìn thấy ngay dưới da. Mặc dù mối liên hệ chính xác giữa giãn tĩnh mạch và bệnh tim vẫn chưa rõ ràng nhưng người ta cho rằng áp lực tăng lên trong tĩnh mạch do giãn tĩnh mạch gây ra có thể dẫn đến viêm và tổn thương động mạch, nguyên nhân chính gây ra các cơn đau tim và đột quỵ.
1.Mối liên hệ giữa giãn tĩnh mạch và bệnh tim:
Theo Thư viện Y học Quốc Gia Mỹ, “Tỷ lệ suy tim sung huyết (CHF) được tìm thấy ở những người bị giãn tĩnh mạch cao hơn một chút so với những người không mắc bệnh”. Nghiên cứu được kết luận rằng: “Những người bị giãn tĩnh mạch có nguy cơ mắc CHF cao hơn, nguy cơ này không qua giới tính, tuổi tác, thừa cân, bệnh động mạch hoặc tăng huyết áp.”
Điều quan trọng cần lưu ý là mặc dù bệnh tĩnh mạch và các vấn đề về tim có mối liên hệ với nhau nhưng mối quan hệ này không nhất thiết là quan hệ nhân quả. Nói cách khác, mắc bệnh tĩnh mạch không nhất thiết là một người sẽ mắc các vấn đề về tim và ngược lại. Tuy nhiên, hai tình trạng này có chung một số yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như tuổi tác, béo phì và lối sống ít vận động.
2.Loét tĩnh mạch
Loét tĩnh mạch là một biến chứng nghiêm trọng của chứng giãn tĩnh mạch không được điều trị. Loét hình thành khi các van bên trong tĩnh mạch chân có nhiệm vụ kiểm soát huyết áp bên trong tĩnh mạch trở nên yếu hoặc bị tổn thương, làm thay đổi lưu lượng máu. Áp lực tăng lên, da trở nên mỏng manh và có thể vỡ ra.
Vì vết loét da có thể mất hàng tuần, hàng tháng và đôi khi lâu hơn để lành (và có thể phải nhập viện ), nên vết loét có thể dẫn đến nhiễm trùng. Giãn tĩnh mạch không được điều trị có thể đặc biệt nguy hiểm đối với những người mắc bệnh tim vì họ có thể dễ bị nhiễm trùng và biến chứng hơn.
Ngoài nguy cơ nhiễm trùng, bệnh tĩnh mạch cũng có thể góp phần gây ra các vấn đề về tim thông qua sự phát triển của huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu xuất hiện khi cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu của cơ thể, thường là ở chân. Nếu không được điều trị, những cục máu đông này có thể vỡ ra và di chuyển đến phổi, gây ra tình trạng đe dọa tính mạng được gọi là tắc mạch phổi.
Làm thế nào để giảm nguy cơ bị giãn tĩnh mạch và bệnh tim:
Duy trì lối sống lành mạnh có thể ngăn ngừa cả bệnh tĩnh mạch và các vấn đề về tim. Điều này bao gồm ăn uống cân bằng, tập thể dục thường xuyên và giữ cân nặng khỏe mạnh. Mang theo vớ (tất chân) thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tĩnh mạch.
Nếu bạn đang gặp các triệu chứng của bệnh tĩnh mạch, chẳng hạn như giãn tĩnh mạch hoặc sưng ở chân, điều cần thiết là gặp bác sĩ chuyên khoa về tĩnh mạch để được chẩn đoán và điều trị thích hợp. Nhiều phương pháp điều trị có sẵn cho tình trạng tĩnh mạch bao gồm liệu pháp xơ cứng, liệu pháp laser và phẫu thuật.
Điều trị chứng giãn tĩnh mạch như thế nào:
Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ, các chuyên gia y khoa sẽ tư vấn các phương pháp điều trị và biện pháp phòng ngừa khác nhau. Mục tiêu của việc điều trị là làm giảm các triệu chứng, giữ cho tình trạng giãn tĩnh mạch không trở lên trầm trọng hơn, cải thiện vẻ bề ngoài và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng chẳng hạn như loét và chảy máu.
Đối với trường hợp suy tĩnh mạch nhẹ:
Thay đổi lối sống như duy trì cân nặng khỏe mạnh, tập thể dục thường xuyên và tránh đứng hoặc ngồi lâu có thể có hiệu quả trong việc kiểm soát các triệu chứng. Mang tất chân cũng có thể giúp cải thiện tuần hoàn và giảm sưng ở chân. Với phụ nữ thì nên tránh đi giày cao gót thường xuyên.
Đối với trường hợp từ trung bình đến nặng:
Một số lựa chọn điều trị xâm lấn tối thiểu bao gồm: Điều trị bằng Laser nội mạch, Cắt bỏ tần số vô tuyến (sử dụng nhiệt để bịt kín các tĩnh mạch bị tổn thương). Các lựa chọn điều trị khác bao gồm: Liệu pháp xơ hóa tĩnh mạch (dung dịch được tiêm vào tĩnh mạch để bịt kín chúng), Phẫu thuật cắt tĩnh mạch cấp cứu (là một thủ thuật ngoại trú tại phòng khám trong đó tĩnh mạch bị tổn thương được cắt bỏ thông qua các vết mổ nhỏ).